Một số phương pháp thanh toán bằng thẻ



Một trong những yếu tố quan trọng nhất khi chấp nhận thanh toán bằng thẻ trong giao dịch kinh doanh đó là bạn cần phải có niềm tin hay nói cách khác đó là “chữ tín”.


Với tư cách là người mua hàng, bạn có thể hoàn toàn yên tâm vào ngân hàng phát hành thẻ thay bạn thanh toán cho người bán, người bán cũng tín nhiệm ngân hàng trả tiền cho họ và hơn thế nữa ngân hàng tin bạn sẽ hoàn trả số tiền mà ngân hàng ứng trước cho bạn để trả cho người bán.Trong nền kinh tế thị trường do nhu cầu thanh toán khác nhau, khách hàng khi mua hàng có thể trả bằng tiền mặt, bằng thẻ tín dụng, thẻ mua hàng hay thẻ ghi nợ....
Để thoả mãn nhu cầu của mỗi người tất yếu trên thị trường thế giới phát sinh các loại thẻ khác nhau. Nhưng những thẻ này được thanh toán bằng cách nào? Các phần dưới đây của bản tin này sẽ lần lượt làm sáng tỏ câu hỏi này.

Thẻ ghi nợ: Thẻ ghi nợ cũng giống như thẻ tín dụng, chỉ khác là chúng trực tiếp chuyển tiền tới các tài khoản séc của người dùng. Hiện nay, hầu hết các thẻ ghi nợ đều có biểu tượng của Visa hay MasterCard.
Điều đó có nghĩa là bạn có thể xử lý các giao dịch thẻ ghi nợ hệt như là xử lý các giao dịch thẻ tín dụng, nhưng do tiền được chuyển tới trực tiếp từ tài khoản séc hoặc tài khoản tiết kiệm của người sử dụng, nên chiết khấu sẽ thấp hơn. Gần đây séc điện tử được sử dụng thay thế thẻ ghi nợ khi kinh doanh trên mạng bởi vì khi sử dụng thẻ ghi nợ, bạn phải đưa thẻ vào máy đọc thẻ và yêu cầu khách hàng của bạn nhập số PIN.

Thẻ mua hàng: Thay vì trả bằng tiền mặt, bạn có thể đưa thẻ mua hàng cho người bán và họ sẽ lập cho bạn một hoá đơn mua hàng. Nhiệm vụ của bạn là đưa hoá đơn đó đến ngân hàng cấp thẻ này và ngân hàng sẽ thanh toán cho bạn dựa trên hạn mức của thẻ.
Điểm thuận lợi của loại thẻ này đó là ngân hàng có thể tạm ứng trước một số tiền nhất định cho bạn để bạn mua hàng trong trường hợp thẻ của bạn đã quá hạn mức chi tiêu. Nhưng sau một kỳ hạn thanh toán (thông thường khoảng một năm), ngân hàng sẽ thông báo về số tiền bạn phải trả.

Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng được sử dụng đầu tiên trong các nhà hàng và khách sạn, sau đó là các cửa hàng bách hóa. Có cả một ngành công nghiệp khổng lồ để xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến, với các công ty như First Data, Total System và National Data... đang chi tiết hóa các giao dịch phía sau mối quan hệ giữa ngân hàng, người bán hàng và người sử dụng thẻ tín dụng.
Hàng triệu cửa hàng bách hóa trên toàn nước Mỹ đã được trang bị các trạm cuối mà thông qua đó thẻ tín dụng được kiểm tra, số thẻ được nhập và biên lai được in ra. Người sử dụng ký vào biên lai để xác nhận chứng minh thư và việc mua hàng của mình.CyberCash Secure Internet Credit Card Service là một phần của CashRegister được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1995.
Nó cho phép khách hàng bằng một thẻ tín dụng có thể mua hàng hoặc dịch vụ từ các doanh nghiệp trên mạng đã cài đặt CyberCash CashRegister. Để hoàn tất phần mềm này doanh nghiệp phải tải xuống một bộ công cụ kết nối từ website của CyberCash. Việc cài đặt phần mềm này yêu cầu một số kiến thức về Perl và HTML, các chi tiết sẽ được chỉ rõ khi tải chương trình xuống từ website.
Sau khi CashRegister được cài đặt, các doanh nghiệp cần lập một tài khoản tại một ngân hàng nào đó chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng qua CyberCash.Dưới đây là cách mà một hệ thống xử lý thẻ tín dụng điển hình thực hiện:

Khách hàng đưa thẻ tín dụng cho người bán.
Người bán hoặc đôi lúc là khách hàng, đưa thẻ vào một máy đọc thẻ.
Thông tin trên dải băng từ của thẻ được truyền đến một hãng xử lý thẻ tín dụng để xác minh.
Thông tin trên thẻ được đối sánh với một bộ quy tắc được định nghĩa trước bởi nhà phát hành thẻ cho khách hàng (ví dụ như Visa) như hạn mức tín dụng và ngày hết hạn.
Một khi quá trình xác minh được chấp nhận, hệ thống sẽ gửi ngược lại cho người bán một mã chứng thực
Người bán sử dụng mã chứng thực này trên phiếu thanh toán.
Vào năm 1958, Ngân hàng nước Mỹ đã cho ra đời loại thẻ tín dụng được sử dụng đầu tiên trên thị trường có tên là BankAmericard và thẻ MasterCharge. Nhưng sau đó BankAmericard đổi tên thành thẻ Visa còn thẻ MasterCharge đổi tên thành MasterCard.Hiệp hội thẻ tín dụng không phát hành thẻ tín dụng mà nó nhờ vào các ngân hàng thành viên để cung cấp các dịch vụ mua hàng thông qua merchant account nhằm giúp các nhà kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng các thẻ này.Hiện nay có trên 600 triệu người có thẻ tín dụng đều có thể sử dụng tại hơn 14 triệu điểm trên thế giới. American Express vừa có thêm một loại thẻ tín dụng gọi là “thẻ Optima”.
Do hiệp hội thẻ tín dụng không phát hành thẻ nên khách hàng khi dùng thẻ tín dụng phải lấy thẻ tại một ngân hàng phát hành thẻ nhưng không phải ở ngân hàng mà người bán của họ có merchant account ở đó. Sự phối hợp giữa ngân hàng phát hành thẻ cho người mua và ngân hàng cung cấp merchant account cho người bán phải do một bên thứ ba đứng ra thực hiện chứ không phải là công ty phát hành thẻ.
Tóm lại, có nhiều hình thức thanh toán trong Thương mại điện tử như chuyển tiền qua mạng, thông qua các máy giao dịch tự động (ATM – Automated Teller Machines) với các loại thẻ khác nhau.
Nhưng trong bản tin này chúng tôi chỉ tập trung giới thiệu cho bạn đọc ba loại thẻ, đó là thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và thẻ mua hàng, đặc biệt là thẻ tín dụng bởi vì thẻ tín dụng được xem như là phương pháp thanh toán thịnh hành nhất khi giao dịch trực tuyến. Hy vọng bài viết này phần nào giúp bạn đọc hiểu được phương pháp thanh toán bằng thẻ.




Hoàng Anh

Các vấn đề thanh toán trong thương mại điện tử


Hãy cho tôi xem tiền của anh. Ðây là điều thực sự cần thiết cuối cùng có phải không? Bạn có thể chỉ là một cửa hàng sở hữu một người, vận hành WEB site của mình trong một gara ôtô hoặc một quán cà phê nào đó hay là một tập toàn nhiều tỷ đô la đầu tư hàng triệu đô la vào hệ thống thương mại điện tử. Bạn có thể có một hệ thống phức tạp có khả năng tạo các trang WEB động cho người truy nhập và tích hợp nền với các hệ thống cơ sở dữ liệu cỡ lớn hoặc chỉ đơn thuần là một bản danh danh sách hàng hoá đơn giản trên trang WEB nằm trên máy chủ của một ai đó trên mạng.



Bỏ qua mọi yếu tố về cấu hình hệ thống, điểm quan trọng cuối cùng của một hệ thống Thương mại điện tử là có một cách nào đó để người mua kích vào phím mua hàng và chấp nhận thanh toán.



Trong thế giới thực, có ba cách thanh toán: Bạn có thể trả tiền mặt, thanh toán bằng séc và sử dụng thẻ tín dụng. Các cơ chế tương tự cũng được sử dụng cho kinh doanh trực tuyến. Bạn có thể nhận số thẻ tín dụng giải mã nó do được mã hoá lúc truyền đi và xử lý đơn đặt hàng bằng tay. Bạn cũng có thể nhận số thẻ tín dụng và xử lý điện tử. Bạn có thể nhận một số thẻ ghi nợ và xử lý nó như một thẻ tín dụng dù người mua có thể coi nó như là một tấm séc. Và cuối cùng bạn có thể nhận tiền mặt. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng hình thức thanh toán trên và bắt đầu bằng hình thức dễ nhất để thực hiện thanh toán trực tuyến là thẻ tín dụng.



1. Thẻ tín dụng



Thẻ tín dụng đã được xử lý điện tử hàng thập kỷ nay. Chúng được sử dụng đầu tiên trong các nhà hàng và khách sạn sau đó là các cửa hàng bách hoá và cách sử dụng nó đã được giới thiệu trên các chương trình quảng cáo trên truyền hình từ 20 năm nay. Cả một ngành công nghiệp lớn đang tồn tại trong lĩnh vực xử lý các giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến với các công ty như First Data Corp., Total System Corp., và National Data Corp., chi tiết hoá các giao dịch phía sau mối quan hệ giữa nhà băng, người bán hàng và người sử dụng thẻ tín dụng. Hàng triệu các cửa hàng bách hoá trên toàn nước Mỹ được trang bị các trạm đầu cuối (Hewlett-Package Verifone là nhà sản xuất hàng đầu của thiết bị này) thông qua đó thể tín dụng được kiểm tra, nhập số thẻ và biên lai được in ra. Người sử dụng ký vào biên lai này để xác thực việc mua hàng.

Trước khi nhận số thẻ tín dụng của người mua qua Internet bạn cần có một chứng nhận người bán. Nếu bạn đã hoạt động kinh doanh thì đơn giản là yêu cầu nhà băng của bạn cung cấp chứng nhận này. Nếu bạn chưa có bất cứ cái gì thì bạn có thể thực hiện việc này nhanh chóng tại một nhà băng nào đó hoặc truy nhập vào một WEB site có các mẫu đăng ký trực tuyến.

Sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến ngày hôm nay, tuy nhiên, giống như việc sử dụng chúng với một "operating standing by". Số thẻ và chi tiết của giao dịch được lưu lại và xử lý, nhưng không có sự xuất hiện của người mua và khi có một vụ thanh toán bị lỡ thì nó vẫn được lưu lại trên hệ thống. Bởi lý do này các chi phí xử lý thẻ tín dụng trực tuyến nhiều ngang bằng với chi phí để xử lý một giao dịch chứ không ngang bằng với một mức phí như điện thoại và thông thường là vào khoảng 50 xen. (Các giao dịch được xử lý thông qua các trạm đầu cuối đã được hợp đồng chỉ mất khoảng từ 3 đến 5 xen).



Ngoài các khoản trên, phí được giảm nhờ việc sử dụng các dịch vụ của Visa và MasterCard, là các tổ hợp của các nhà băng, hoặc American Express Co. và Discover là các công ty riêng rẽ xử lý và quản lý các giao dịch thẻ tín dụng. Ðiều đó có nghĩa là bạn sẽ phải trả từ 2 đến 3 xen cho một đô la khi sử dụng Visa hay MasterCard, và ít hơn một chút với Discover, đối với American Express phí này vào khoảng 5 xen cho một đô la. Các thoả ước giữa các công ty cung cấp thẻ và các chủ doanh nghiệp giúp cho khách hàng không phải trả các chi phí này. Việc chiết khấu cũng khác giữa người sử dụng tại trạm đầu cuối nơi mà thẻ tín dụng tồn tại một cách vật lý, và môi trường WEB nơi mà thẻ không hiện diện. Trong quá trình chuyển đổi để chiết khấu người bán được đảm bảo thanh toán. Người mua được đảm bảo về việc sẽ nhận được hàng hoá và một số đảm bảo có giới hạn khác chống lại việc bị lừa hoặc mất thẻ. (Bảo hiểm thẻ được bán bởi các nhà băng phát hành thẻ và các rủi ro sẽ được thanh toán).



Cửa hàng trên WEB của bạn cần phần mềm nào để có thể xử lý thẻ tín dụng? ở mức đơn giản nhất, bạn phải có sẵn một số biểu mẫu có khả năng mã hoá bảo mật, thông thường là Sercure Socket Layer (SSL), một tiêu chuẩn đối với cả các trình duyệt của Microsoft và Netscape, và điều đó cũng có nghĩa là máy chủ của bạn phải có một khoá mã hoá. Tiếp theo bạn phải có một chương trình đóng vai trò là một giỏ mua hàng, cho phép người sử dụng thu thập các mặt hàng cần mua, tính giá và thuế sau đó đưa ra một hoá đơn cuối cùng để phê chuẩn. Cuối cùng nếu như bạn không muốn xử lý các tệp giao dịch bằng tay hoặc xử lý một gói các tệp thì bạn phải cần một cơ chế giao dịch điện tử.



2. Ðịnh danh hay ID số hoá (Digital identificator)



Các khoá mã bảo mật trên máy chủ, được biết đến như là các ID số hoá, được cung cấp bởi một số các cơ quan chứng nhận thẩm quyền, là nơi cấp phép và bảo dưỡng các bản ghi diễn biến trên các ID số hoá này. Tổ chức chứng thực thẩm quyền lớn nhất được điều hành bởi VeriSign Inc., một công ty được thành lập vào năm 1995 chuyên về lĩnh vực quản lý các chứng nhận số hoá. Công ty xử lý các yêu cầu ID số hoá cho các công ty như American Online, Microsoft, Netscape, tuy nhiên bạn cũng có thể trực tiếp có các ID số hoá trên WEB site của công ty. Vào mùa hè năm 1998, VeriSign thu phí 349 USD cho máy chủ ID đầu tiên mà một công ty mua và 249 USD cho thêm mỗi máy chủ ID tiếp theo. Một Máy chủ ID toàn cục - Global Server ID, 128 bit có mức chi phí 695 USD.

Công nghệ nền tảng cho các ID số hoá của VeriSign là SSL được xây dựng đầu tiên bởi RSA Technologies inc., nay là một đơn vị của Sercurity Dynamics. Mỗi thông điệp, được mã hoá bằng hai mã hoặc khoá là một chuỗi các bit làm thay đổi giá trị đã được số hoá các của dữ liệu được đưa vào hay lấy ra khỏi chương trình. Một khoá công cộng được dùng để mã hoá các thông điệp, trong khi khoá riêng thứ hai được dùng để giải mã nó. Tính thống nhất và xác thực của các khoá riêng được đảm bảo bởi một cơ quan chứng nhận thẩm quyền như VeriSign. Một máy chủ ID số hoá cho phép bạn ký vào các văn bản điện tử và chứng thực chữ ký của mình với một cơ quan chứng nhận thẩm quyền.



3. Xe mua hàng điện tử



MercantecỊs SoftCart Version 3.0 là một chương trình có chức năng của một giỏ mua hàng điện tử trực tuyến hiện đang sẵn có trên thị trường. Sau khi một phần mềm như trên được cài đặt trên máy chủ WEB thì bạn chỉ cần đặt một kết nối HTML trên trang WEB mô tả sản phẩm đến vị trí của chương trình này với các biểu mẫu để người mua có thể điền các thông tin về sản phẩm, thay đổi số lượng và chủng loại mặt hàng rồi hoàn thành giao dịch đó và chuyển đến một cơ chế xử lý giao dịch để thực hiện hoàn tất một quá trình mua hàng. Nếu như kho hàng của bạn nằm trong một cơ sỡ dữ liệu thì bàn cần có thêm các kỹ năng cần thiết để viết các hàm gọi đến cơ sở dữ liệu này dưới dạng .dll đối với môi trường Windows hay so đối với môt trường Unix. Nói chung các phần mềm dạng này sẽ cung cấp một số tính năng căn bản sau đây:

· Liên kết các yêu cầu bán hàng đến một biểu mẫu đặt hàng mà khách hàng có thể truy nhập qua WEB.

· Hoàn thành biểu mẫu đặt hàng sau khi đã lựa chọn hàng hoá và số lượng, rồi cập nhật thêm các thông tin về thẻ tín dụng.

· Xử lý các biểu mẫu đặt hàng, thông thường là chuyển đổi các dữ liệu ở đó thành dạng một tệp để xử lý theo gói (sẽ cần thêm một chương trình riêng rẽ nếu như có nhu cầu xử lý các giao dịch một cách trực tuyến).

· Gửi thư biên lai hoàn chỉnh đến khách hàng qua thư điện tử và kiểm tra xác thực việc mua bán.

· Hỗ trợ khả năng mềm dẻo trong xử lý đơn đặt hàng sao cho hàng hoá có thể được giao nhanh nhất, việc xử lý có thể được thực hiện bởi bộ phận bán hàng hoặc bất kỳ một người nào đó được uỷ quyền.

· Một số chương trinh còn cung cấp thêm các tính năng bổ trợ sau:

· Có sẵn một cơ chế tìm kiếm cho các sản phẩm trong cơ sở dữ liệu.

· Hỗ trợ các đối tượng HTML động sao cho giá cả có thể thay đổi nhanh chóng phụ thuộc vào số lượng đặt hàng.

· Hỗ trợ các biểu mẫu thu thập thông tin bổ trợ như thông tin tìm hiểu về khách hàng, danh sách địa chỉ e-mail của các khách hàng được xắp xếp theo nhóm quan tâm đến một sản phẩm hoặc một dịch vụ mới nào đó.

· Hỗ trợ EDI cho việc xử lý các đơn đặt hàng điện tử trong môi trường doanh nghiệp-tới-doanh nghiệp (B2B).

Các công việc này được xử lý trong một môi trường an toàn bảo mật (SSL). Phần mềm giỏ mua hàng điện tử được liên kết với một khoá mã bảo mật SSL sao cho tất cả các dữ liệu được truyền giữa máy chủ của bạn và trình duyệt WEB của khách hàng (giả sử là trình duyệt này hỗ trợ bảo mật SSL) được mã hoá bảo mật khỏi những tay rình trộm trên mạng.



4. Các bộ sử lý giao dịch



ICVerify, được sát nhập với CyberCash vào tháng 5 năm 1998, là một trong các doanh nghiệp trong làn sóng mới của thương mại trên Internet. Bộ xử lý giao dịch của nó, là một sản phẩm phần mềm thực hiện tất cả các công việc của một trạm đầu cuối của các cửa hàng bách hoá trong thế giới thực trừ một việc là nó được đặt trên một WEB site. ICVerify có thể chạy trên nền Windows NT và nhiều phiên bản Unix khác nhau hoặc cũng có thể là một thành phần ghép thêm vào các hệ cơ sở dữ liệu Oracle. Sẽ cần thêm một vài kiến thực về ngôn ngữ kịch bản Perl để thực hiện phần mềm này, tuy nhiên nếu bạn đã giao việc tích hợp hệ thống cho một đối tác nào đó thì sẽ không phải lo ngại gì về vấn đề này.

Phần mềm ICVerify thực hiện các công việc mà một trạm tính tiền đầu cuối thực hiện. Nó nhận số thẻ tín dụng của người dùng, số nhận dạng của người bán, các dữ liệu giao dịch (ngày, thời gian, số lượng), tạo lại thành các khuôn dạng chuẩn để xử lý, tao lời gọi đến các hàm có liên quan và hoàn thành các giao dịch. Nó cũng lưu lại các thông tin về thanh toán và mã xác thực, là dãy số được in trên phiếu nhận dạng thanh toán mỗi giao dịch được hoàn thành bởi bộ xử lý (phần mềm cũng có thể xử lý theo gói, có nghĩa là nó thu nhận tất cả các số liệu rồi xử lý vào ban đêm). Các số liệu giao dịch sau đó có thể được chạy trực tiếp thông qua một phần mềm giỏ mua hàng điện tử để xử lý đơn đặt hàng và tính toán các số liệu kế toán.



Phần mềm đóng gói ICVerify có thể được thiết lập để quản lý nhiều cửa hàng khác nhau, là nó còn có thể xử lý các giao dịch tuần hoàn như là với các khoản vay hoặc trả trước định kỳ. Khối xử lý các giao dịch thông thường chỉ chiếm khoảng 3.5 kilobyte bộ nhớ. Phần mềm này cũng bao gồm một số phần cho phép xử lý trong các ngành công nghiệp đặc biệt hoặc xử lý giao dịch của các công ty lớn với các khoản giảm giá theo định mức khác nhau.

Rủi ro nhiều nhất trong việc xử lý thẻ tín dụng bằng điện thoại hoặc thông qua WEB là người sử dụng có thể sử dụng một thẻ tín dụng hoặc số thẻ tín dụng ăn cắp của người khác. ICVerify là một trong số các sản phẩm có thể phần nào chống lại được các trường hợp này bằng việc kiểm tra tính đồng nhất của địa chỉ người mua hàng với địa chỉ được lưu trữ trên máy tính chứa cơ sở dữ liệu về địa chỉ của thẻ tín dụng.



4.1. Cyber Cash



CyberCash được biết đến như một công ty nối tiếng trong lĩnh vực xử lý các giao dịch cho Thương mại điện tử. Có trụ sở ở Reston, Virginia, CyberCash cung cấp một hệ thống gọi là CashRegister cho phép các cửa hàng trên WEB có thể cung cấp các phương thức thanh toán sau cho khách hàng:

· Thanh toán bằng thẻ tín dụng bao gồm các loại thẻ như Visa, MasterCard, American Express, Discover.

· CyberCoin cho phép người dùng mua các sản phẩm có giá từ 25 xen đến 10 USD.

· Séc điện tử và khả năng xử lý séc qua Internet.

CashRegister có thể tích hợp với một Website sẵn có và hoạt động trên nền Windows NT hay Unix. Người bán có thể cài đặt phần mềm bằng cách tải xuống miễn phí từ WEB site của CyberCash là www.cybercash.com hoặc có thể kết hợp với các công ty điều hành siêu thị trên Internet, các ISP đã có thoả thuận sử dụng CashRegister. Trong khi phần mềm CashRegister là miễn phí thì những người bán hàng thường bù cho CyberCash khoảng vài xen cho một giao dịch.

CashRegister là một phần mềm thực hiện các chức năng về phía người bán hàng. Ðể sử dụng hệ thống, khách hàng hoặc có thể chỉ sử dụng một trình duyệt WEB mà không cần phải thêm bất kỳ phần mềm hỗ trợ nào để điền vào các biểu mẫu mua hàng trên Internet hoặc họ có thể tải xuống một phần mềm miễn phí của CyberCash gọi là CyberCash Wallet, phần mềm này cho phép họ thiết lập một tài khoản với các thông tin trên thẻ tín dụng của mình, CyberCoins và séc điện tử. CyberCash chào hàng một vài hệ thống thanh toán khác nhau sẽ được xem xét chi tiết dưới đây:



a. Thanh toán bằng thẻ tín dụng



CyberCash Secure Internet Credit Card Service là một phần của CashRegister được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng 5 năm 1995. Nó cho phép khách hàng với thẻ tín dụng có thể mua hàng hoặc dịch vụ từ các cửa hàng trên mạng đã cài đặt CyberCash CashRegister. Ðể hoàn tất phần mềm này người bán hàng phải tải xuống một bộ công cụ phần mềm từ WEB site của CyberCash. Việc cài đặt phần mềm yêu cầu một số kiến thức về Perl và HTML, các chi tiết sẽ được chỉ rõ khi tải xuống chương trình từ WEB site.

Qúa trình cài đặt sẽ tích hợp WEB site của bạn với một phần mềm máy chủ CyberCash để xử lý thanh toán.

Sau khi CashRegister được cài đặt người bán hàng phải đăng ký một tài khoản tại một nhà băng nào đó chấp nhận thanh toán thông qua việc xử lý thẻ tín dụng của CyberCash. Hiện tai các nhà băng sau ở Bắc Mỹ hỗ trợ CyberCash:

· CheckFree Corp.

· First Data Corp.

· Global Payment Systems.

· NOVA Information Systems.

· Vital Processing Servers.

CyberCash lặp lại các công việc xử lý thẻ tín dụng trong thế giới thực qua Internet. Dưới đây là cách mà môt hệ thống xử lý thẻ tín dụng điển hình thực hiện:



1.Khách hàng đưa thẻ tín dụng cho ngưòi bán.



2.Người bán hoặc đôi lúc khách hàng, đưa thẻ vào một máy đọc thẻ.



3.Thông tin trên dải băng từ của thẻ được truyền đến một bộ xử lý thẻ tín dụng để xác thực.



4.Thông tín trên thẻ được so sánh với một tập hợp các nguyên tắc đã được định nghĩa trước bởi người phát hành thẻ cho khách hàng (ví dụ như Visa) như hạn mức tín dụng và ngày hết hạn.



5.Sau khi qúa trình xác minh được chấp nhận, hệ thống sẽ gửi lại cho người bán một mã xác thực.



6.Người bán sử dụng mã xác thực này trên phiếu thanh toán.



CyberCash tự động hoá quá trình xử lý này thông qua phần mềm của họ và mối quan hệ với các nhà băng khác và các mạng xác thực thẻ tín dụng. Sau khi khách hàng trên WEB nhập số thẻ tín dụng vào phần mềm CashRegister, thông qua CyberCash Wallet hoặc chỉ đơn giản là nhập nó vào một biểu mẫu trên trang WEB thì CashRegister sẽ định dạng giao dịch vào và chuyển nó qua Internet tới các trung tâm xử lý xác thực. Sau khi quá trình xác thực được chấp nhận thì nó sẽ được gửi lại CashRegister để đảm bảo chấp nhận quá trình mua bán này cho khách hàng. Toàn bộ quá trình này mất khoảng 15 giây. CashRegister chạy trên rất nhiều môi trường khác nhau bao gồm Solaris, SUNOS, SGI, HP-UX, BSDI, Windows, Linux và Macintosh.



b. Internet Wallet



Trong khi khách hàng mua hàng tại các cửa hàng cài đặt CyberCash không phải cần thêm bất cứ phần mềm nào ngoài trình duyệt WEB thông qua việc nhập các thông tin của thẻ tín dụng vào một biểu mẫu có sẵn trên trang WEB thì họ cũng có thể tự thiết lập "một chiếc ví điện tử" cho phép mình có thể có nhiều lựa chọn thanh toán khác nhau. CyberCassh Internet Wallet có thể được cài đặt trên máy của khách hàng và cung cấp các phương thức thanh toán cũng giống như của CashRegister:

· Thanh toán bằng thẻ tín dụng.

· Thanh toán bằng CyberCoin.

· Thanh toán bằng séc điện tử.

Ðể có chương trình Internet Wallet, khách hàng có thể tải xuống miễn phí từ WEB site của CyberCash là www.cybercash.com . Rất nhiều các cửa hàng trên WEB sử dụng các phần mềm của CyberCash cũng cho phép khách hàng tải xuống phần mềm này từ chính WEB site của họ và CyberCash sẽ giúp đỡ người dùng cách cài đặt chương trình này.

Trong quá trình cài đặt chương trình, người sử dụng thiết lập một Wallet ID, là một cách để người bán hàng có thể nhận dạng được người mua, đây cũng là một cách giống như số PIN trên thẻ ghi nợ. Ngoài ra người bán cũng cần phải có một ID để người mua có thể nhận ra họ.

Trong lúc thiết lập Wallet người dùng sẽ tải xuống một chương trình được gọi là CyberCoin bằng việc rút tiền từ nhà băng qua Internet cũng giống bạn làm việc đó với một máy rút tiền tự động -ATM. Ðể xử lý thẻ tín dụng, chương trình sẽ chuyển số tiền đi từ tài khoản thẻ tín dụng và xử lý nó như một giao dịch thông thường, chứ không phải là một khoản tiền trả trước thường bị tính phí. Sau khi Wallet được cài đặt xong, khách hàng có thể bắt đầu việc mua hàng từ các cửa hàng chấp nhận các phương thức thanh toán CyberCash.



CyberCoin được xử dụng cho các khoản thanh toán rất nhỏ hoặc các khoản lặt vặt từ 25 xen đến 10 USD. Rất nhiều các sản phẩm hoặc dịch vụ được bán qua WEB nhu các bài báo hay một bức ảnh chỉ có mức giá thấp và ít tăng đến nỗi khách hàng không muốn sử dụng thẻ tín dụng do sẽ bị tính phí, đối với các mặt hàng có trị giá cao hơn thì khách hàng hay sử dụng thẻ tín dụng hơn là CyberCoin. Ðâu là điều khác nhau giữa một người sử dụng Wallet và một người không sử dụng Wallet, đó là việc xử lý thanh toán sẽ thuận tiện hơn và người sử dụng Wallet sẽ có một số lợi điểm hơn như việc các phần mềm Wallet và CashRegister sẽ lưu lại một bản ghi giao dịch và nó sẽ xuất hiện trên bản kê tiếp theo của thẻ tín dụng giúp khách hàng dễ theo dõi hơn các giao dịch của mình.



c. DigiCash



DigiCash có trụ sở tại Amsterdam là một công ty cung cấp các phương thức thanh toán an toàn và bảo mật, người tiên phong của ecash-tiền mặt điện tử được sử dụng qua Internet. Dựa trên công nghệ mã hoá khoá công cộng, cho phép người sử dụng và nhà băng trao đổi chữ ký điện tử với nhau để kiểm tra nhận dạng, ecash cho phép khách hàng tải về máy tính PC của họ tiền số hoá từ tài khoản ngân hàng để thực hiện việc mua hàng điện tử.

DigiCash môt tả ecash "như là sử dụng một máy rút tiền tự động ảo". Khi người sử dụng kết nối qua Internet vào một nhà băng tham gia vào chương trình ecash, họ sẽ tải xuống các "đồng xu điện tử" về đĩa cứng trên máy tính của mình. Sau khi thực hiện việc đặt hàng từ một cửa hàng trên WEB cũng tham gia vào chương trình ecash, khách hàng sẽ chuyển các "đồng xu điện tử" này từ trình duyệt WEB trên máy PC của mình về máy chủ của người bán hàng.

Phần mềm cho người sử dụng là khách hàng được gọi là purse-ví tiền, có giao diện đồ hoạ và chạy trên môi trưòng Windows 3.1 và các phiên bản tiếp sau. Người bán hàng tham gia vào chương trình ecash sẽ cần một phần mềm được cung cấp bởi DigiCash, có nhiều phiên bản từ xử lý từ các giao dịch đơn giản đến cả một hệ thống kế toán phức tạp bao gồm cả các chức năng như điều khiển kho hàng.

Các nhà băng và công ty lớn tham gia vào chương trình ecash có thể kể đến bao gồm: Deutsche Bank, Germany; Bank Austria, Austria; Den Norske Bank, Norway; Advance Bank, Australia; Nomura Reaserch Instritute, Japan; Mark Twain Bank, USA; và Eunet, Finland.



4.2. Giải pháp Millicent của Digital Equipment



Millicent là một công nghệ vi giao dịch được phát kiến bởi Digital Equipment Corp vào năm 1997. Hệ thống này có thể xử lý các giao dịch nhỏ đến một phần mười xen. Ðây là một hệ thống sử dụng các thủ tục được gọi là "brokers" để tập hợp các giao dịch nhỏ thành một lượng lớn đủ để xử lý và hình thành một "scrip-chứng khoán tạm thời" bao gồm một thông điệp xác định rằng thông điệp này có một giá trị riêng. Những người mua được quyền mua các chứng khoán tạm thời này sẽ xác định giá trị của nó.

Do các chứng khoán tạm thời này chỉ có giá trị kinh tế đối với người tạo ra nó nên không cần một giao dịch an toàn cho các chứng khoán tạm thời này. Người bán hàng phát hành các chứng khoán tạm thời này sẽ bảo vệ nó bằng việc sử dụng một mã khoá bảo mật trong phần tóm tắt của thông điệp.

Chủ tịch Robert Palmer của Digital mô tả Millicent là một phương thức tuyệt hảo cho các trò chơi video thanh toán theo nhu cầu sử dụng hoặc các bài báo chỉ bao gồm các ký tự và các người bán chứng khoán riêng lẻ. Millicent được giới thiệu vào đầu năm 1998.



a. Séc

Có hai cách để WEB site của bạn có thể nhận séc. Bạn có thể xây dựng các tờ séc ảo hoặc nhận thanh toán từ các thẻ ghi nợ liên kết với các tài khoản séc.

Thẻ ghi nợ cũng giống như thẻ tín dụng, chỉ khác là nó không trực tiếp truy nhập tới tài khoản séc của khách hàng. Nó là hậu duệ của thẻ ATM đã phổ biến từ đầu những năm 1980 được sử dụng để rút tiền từ các máy rút tiền của nhà băng và vẫn còn được sử dụng tới nay.

Ðiều thay đổi hiện nay các giao dịch của chúng đã được xử lý bình thường qua các mạng thẻ tín dụng của nhà băng. Giờ đây hầu hết các thẻ này đều có biểu tượng của Visa hoặc MasterCard. Ðiều đó có nghĩ là bạn có thể xử lý các giao dịch thẻ ghi nợ hết như là xử lý các giao dịch thẻ tín dụng, nhưng do tiền được chuyển tới trực tiếp từ tài khoản séc của người sử dụng nên chiết khấu sẽ thấp hơn.



b. Redi-Check



Redi-Check Inc. là một công ty chuyên xử lý các giao dịch ở Salt Lake City, Utah, cho ra đời một sản phẩm gọi là Internet Transaction Gateway, theo công bố là một phần mềm cho phép các cửa hàng trên WEB tiếp nhận séc trực tuyến. Redi-Check cũng chào hàng các dịch vụ bảo đám séc kể từ khi thành lập và mở rộng các dịch vụ này lên Internet kể từ tháng 3 năm 1997. Người bán có thể nhận được các dịch vụ xử lý, bảo vệ hoặc bảo đảm trên các tấm séc được tạo thành trực tuyến.

Ðể chào hàng dịch vụ này Redi-Check sử dụng các số ABA được in trên tấm séc giấy ở góc dưới bên trái của tờ séc. Số nhận dạng này sẽ được kiểm tra với hệ thống Federal Reserve để kiểm tra nhận dạng về nhà băng và khách hàng. Khi khách hàng viết một tấm séc trên máy chủ của người bán, số này sẽ được chuyển trực tiếp đến máy chủ của Redi-Check sau đó được kiểm tra với một danh sách mã bảo đảm của Federal Reserve. Redi-Check sau đó có thể xử lý giao dịch này như đối với một thẻ ghi nợ. Sau khi quá trình này hoàn thành cả người mua và người bán đều nhận được một bức thư điện tử để kiểm chứng giao dịch này.

Có ba mức bảo vệ được Redi-Check chào hàng. Trong quá trình xử lý số của nhà băng chỉ được kiểm tra thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu của Federal Reserve. Ðể bảo vệ cho những người bán có thể nhận được tấm séc này số tài khoản của người mua sẽ được so sánh với một danh sách các tấm séc hỏng và các tài khoản đã đóng. Một tấm séc đảm bảo giống như tên của nó mang ý nghĩa, người bán sẽ đảm bảo nhận được tiền thanh toán và cho phép họ có thể giao hàng ngay lập tức. Mỗi mức của dịch vụ sẽ đòi hỏi thêm một quá trình xử lý và sẽ tốn thêm các khoản chi phí.

Hệ thống của Redi-Check không chỉ giảm các chi phí cho hoạt động của người bán, nó còn có thể được dễ dàng cài đặt trên máy chủ WEB của bạn với một vài đoạn mã HTML và liên kết biểu mẫu đặt hàng của bạn với máy chủ Redi-Cash.

Vào năm 1998, Redi-Check cung cấp dịch vụ này cho các cửa hàng trên WEB với mức giá 249 USD và giảm giá 2% cho tất cả các giao dịch với điều kiện tối thiểu giao dịch đó có trị giá 25 USD. Dịch vụ bảo vệ séc cần thêm 15 USD nữa cho phí cài đặt và có giảm giá từ 0.02% cho đến 0.18% phụ thuộc vào độ lớn của số tiền trên séc. Dịch vụ séc bảo đảm có mức giá giống như bảo hiểm, với chi phí thêm trong khi thiết lập ban đầu là 50 USD và giảm giá 1.5% cho 500 USD giao dịch đầu tiên, 1.5% cho các giao dịch tiếp theo trong khoảng từ 500 USD đến 2,500 USD và tối đa là các séc có trị giá 2,500 USD. Tuy nhiên các dịch vụ bảo vệ và bảo đảm được sử dụng độc lập với nhau.

Theo Vnemart




Hoàng Anh

7 nguồn thu nhập tiềm năng trên mạng


Những mô hình kinh doanh đơn giản sẽ là bước khởi đầu thuận lợi, cho dù bạn chỉ muốn tạo một website cho công ty của mình hay thực hiện một dự án kinh doanh điện tử mới.


Bước chân vào thế giới kinh doanh điện tử là một cuộc phiêu lưu lớn với rất nhiều điều thú vị cho bất kỳ một doanh nghiệp nhỏ nào. Cho dù lập website mạng với mục đích quảng cáo hay giải trí, doanh nghiệp vẫn nên hướng website vào mục tiêu kiếm lợi nhuận. Bất kể kinh doanh lĩnh vực gì, bạn cũng cần nghĩ đến các biện pháp đa dạng hoá luồng doanh thu để tăng tối đa lợi nhuận.

Để giúp bạn lập các chiến lược mới, bài viết sau đây sẽ liệt kê 7 cách tạo doanh thu từ Web và cách kết hợp các biện pháp đó để tạo nên thành công.

Những nguồn lợi nhuận tiềm năng

Cho dù phát triển dự án kinh doanh mới, hay chỉ đơn giản ứng dụng mô hình kinh doanh sẵn có, mục tiêu chính của bạn là làm thế nào để tạo thu nhập. Có 7 cách sau đây để tạo thu nhập từ Web:

- Bán sản phẩm của chính mình
- Bán dịch vụ của chính mình
- Bán hàng kiểu drop-ship
- Giới thiệu các sản phẩm phụ trợ
- Bán quảng cáo
- Liên doanh với các công ty cùng khuynh hướng
- Xây dựng chương trình liên kết

Giải thích chi tiết hơn về mỗi biện pháp:

1. Bán sản phẩm của chính mình

Lợi ích chính của việc bán sản phẩm của chính mình là có thể kiểm soát được mức lợi nhuận mong muốn trên mỗi sản phẩm và vì thế bạn có khả năng tối đa hoá lợi nhuận. Bạn biết chính xác giá thành mỗi sản phẩm, và bạn có thể thử nghiệm các mức giá khác nhau để tìm ra mô hình giá chuẩn nhất. Đánh giá đúng giá trị hàng hoá và bỏ qua khâu trung gian sẽ giúp bạn có giá cả cạnh tranh để giữ chân khách hàng của mình.

2. Bán dịch vụ của chính mình

Cho dù bạn là một nha sĩ ở nông thôn, một nhà tư vấn luật cấp cao qua mạng, nhà môi giới bất động sản, một gia sư, người làm vườn, thợ máy, quản lý khách sạn, .... hay bất kỳ một việc gì đi nữa, bạn cũng có thể bán được dịch vụ đó qua mạng. Bán dịch vụ qua mạng có thể bắt đầu rất dễ dàng, nhưng trong phần lớn các trường hợp thì doanh thu không nhiều. Nguyên nhân là do trong khi những người bán sản phẩm thực có thể dự trữ hàng và chuyển giao ngay khi có đơn hàng, thì người cung cấp dịch vụ lại phụ thuộc rất nhiều vào quỹ thời gian của mình.

Khi bán dịch vụ, về cơ bản là bạn bán mối quan hệ của mình. Và điều này đòi hỏi bạn dành nhiều thời gian hơn để xây dựng uy tín và tạo quan hệ tốt với các khách hàng. Bạn không những phải tạo nên hiệu quả của dịch vụ mà còn phải tạo nên giá trị của mình để bán dịch vụ.

3. Bán hàng kiểu drop-ship

Là hình thức trung gian phân phối sản phẩm nhưng không dự trữ hàng mà hàng hoá được chuyển thẳng từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, hoá đơn do nhà phân phối viết. Nếu bạn muốn bán sản phẩm mà không gặp phải những rắc rối trong việc theo dõi danh mục hàng, kho hàng và duy trì hệ thống giao nhận phức tạp, mô hình kinh doanh drop-ship là một lựa chọn tốt cho bạn. Mô hình này cho phép bạn bán những sản phẩm nổi tiếng, chất lượng cao trên website với hoa hồng cao, còn nhà sản xuất hay các công ty giao nhận sẽ đảm nhận hoàn toàn việc thực hiện đơn hàng. Họ dự trữ hàng, đóng gói theo yêu cầu và chuyển cho khách hàng.

4. Giới thiệu các sản phẩm phụ trợ

Các sản phẩm phụ trợ chính là những đối tác "an toàn" giúp bạn đa dạng hoá lợi nhuận bằng cách quảng bá cho sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty khác trên trang của mình, để thu một tỷ lệ phần trăm nhất định trên doanh số bán được của họ. Khi là đối tác của một công ty, bạn sẽ được khoản hoa hồng khi giới thiệu ai đó mua thêm các sản phẩm phụ trợ trên trang của mình. Để quảng cáo sản phẩm của đối tác, bạn có thể đặt các banner kết nối đến trang của các đối tác, hoặc đưa thêm phần giới thiệu về sản phẩm của đối tác trong bản tin chính của bạn.

5. Bán vị trí quảng cáo

Một khi website của bạn đã có lưu lượng truy nhập đông đảo, bạn có thể dựa vào đó để bán quảng cáo. Các nhà quảng cáo sẵn sàng bỏ tiền mua quảng cáo khi họ được thấy bằng chứng về số khách hàng truy nhập. Tuy nhiên hiện nay, doanh thu quảng cáo đang giảm nhiều so với trước kia, vì vậy bạn không nên hy vọng quảng cáo sẽ trở thành nguồn thu nhập chính. Bán vị trí quảng cáo là một nguồn doanh thu phụ trợ lý tưởng, nhưng không nên trông chờ vào đó làm nguồn thu chính để duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

6. Liên doanh với các công ty bán các sản phẩm liên quan

Có thể liên doanh với tất cả các công ty có cùng khách hàng mục tiêu để hợp tác và kết hợp các kỹ năng, sản phẩm, dịch vụ, nguồn nhân lực nhằm tạo ra những dòng thu nhập mới. Một cách tuyệt vời để có lợi nhuận từ liên doanh là tìm kiếm những sản phẩm hay dịch vụ có ích cho các khách hàng thường ghé thăm website của bạn, sau đó tiếp cận với các công ty cung cấp sản phẩm hay dịch vụ đó. Hãy gợi ý rằng bạn sẽ giới thiệu sản phẩm của họ trên website, và bù lại họ sẽ trích phần trăm lợi nhuận cho bạn từ mỗi sản phẩm bán được. Phần lớn các công ty sẽ hài lòng với đề nghị này, bởi họ sẽ chẳng mất gì cho đến khi sản phẩm bán được.

7. Lập chương trình liên kết

Với chương trình liên kết của mình, bạn có thể tuyển dụng một đội ngũ thành viên (tức các chi nhánh) sẵn sàng giới thiệu sản phẩm của bạn trên website của họ để được hưởng một phần trăm từ doanh số họ bán được. Như thế, bạn có khả năng tăng thu nhập theo cấp số nhân dựa trên số thành viên mà bạn kêu gọi được, và bạn còn tiếp tục đào tạo các thành viên cũ để họ bán được nhiều hàng hơn, tăng số hoa hồng cho họ và thu nhập cho bạn.

Đó là một trong những mô hình quảng cáo trên mạng hiệu quả nhất. Nó cho phép bạn tăng lợi nhuận mà không cần mở rộng quy mô kinh doanh, bởi bạn không phải đi lại nhiều cũng như không tốn tiền cho nhân viên bán hàng và quảng cáo. Các chi nhánh sẽ quảng cáo cho bạn và bạn chỉ trả tiền cho họ nếu họ bán được hàng.

Chiến lược hiệu quả nhất là kết hợp nhiều biện pháp tăng thu nhập khác nhau vào trong mô hình kinh doanh của mình. Quan trọng là nên tập trung vào từng biện pháp một, tối đa hoá doanh thu và sau đó chuyển sang biện pháp tiếp theo.
Tất nhiên, việc áp dụng nhiều biện pháp đến đâu còn phụ thuộc vào ngân sách của công ty. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ thường có ngân sách hạn chế, do đó nên tập trung vào những nguồn thu chính thống và ổn định (như bán sản phẩm hoặc giới thiệu các sản phẩm liên quan) để đạt được kết quả nhanh nhất. Những ý tưởng khởi đầu cho bạn có thể là

Lựa chọn mô hình bán hàng

Phần lớn mọi người khi nói đến kinh doanh vừa và nhỏ trên mạng, họ đề cập ngay đến mô hình bán hàng bởi đó là con đường thẳng nhất để có thu nhập. Chức năng chính là bán hàng trên mạng, và vì thế mỗi khi bán được hàng, bạn sẽ có lợi nhuận. Bán được càng nhiều thì lợi nhuận càng cao.

Nhưng trên thực tế, một điều quan trọng trong mô hình bán hàng là một khi dòng doanh thu chính đã được thu xếp ổn định, bạn có thể thêm vào từng dòng doanh thu khác được đề cập trên đây để đa dạng và tối đa hoá thu nhập. Lấy ví dụ bạn đang điều hành một doanh nghiệp nhỏ sản xuất dụng cụ làm vườn. Trong quá trình bán hàng, bạn có thể bán sản phẩm chính (dụng cụ làm vườn), và đó là dòng thu nhập chính. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể giới thiệu một dịch vụ bổ sung cho sản phẩm hoặc một sản phẩm khách hàng có thể cần đến trước hoặc sau khi sử dụng sản phẩm của bạn. Bạn có thể tìm thấy những sản phẩm có thể drop-ship để bổ sung cho sản phẩm chính. Bạn sẽ thu được phần doanh thu phụ không nhỏ khi chào bán được những sản phẩm dịch vụ kèm theo này.

Chẳng hạn, để khởi đầu bạn có thể lập một trang "Hướng dẫn về làm vườn" và trong đó giới thiệu các sản phẩm liên quan, chẳng hạn như sách báo về làm vườn, túi hạt giống, chậu cây, bình tưới... Sau đó, hãy chào bán quảng cáo cho những nhà kinh doanh quan tâm đến lĩnh vực làm vườn. Một lựa chọn khác là lập liên doanh với các nhà cung cấp khác. Bạn có thể tìm đến một chuyên gia về cây cảnh địa phương, người chưa bao giờ tham gia bán dịch vụ trên mạng, ký một thoả thuận chia lợi nhuận với họ nếu bạn tìm cho họ khách hàng. Sau đó, hãy tiến hành quảng bá cho dịch vụ của họ, chẳng hạn như gửi email cho các khách hàng của mình.

Cuối cùng, nên bắt đầu một chương trình liên kết, sử dụng các thành viên trong nhóm để quảng bá và bán hàng cho website của bạn.

Kết hợp trực tuyến và ngoại tuyến

Đây chính là kết hợp cả việc kinh doanh ngoại tuyến (offline) với trực tuyến (online) để quảng bá và mở rộng thị trường. Những gì thể hiện trên Web phụ thuộc vào loại hình kinh doanh ngoại tuyến mà bạn muốn. Dự án kinh doanh trên mạng có thể ở nhiều cấp độ, từ một trang có chức năng chính là công cụ marketing cho kinh doanh ngoại tyến đến một cửa hàng Thương mại điện tử hoàn chỉnh. Có thể kể ra đây một vài dòng thu nhập bạn nên cân nhắc khi tính đến dự án kinh doanh quy mô nhỏ trên mạng:

- Nếu loại kinh doanh ngoại tuyến liên quan đến bán sản phẩm, bạn có thể bán luôn qua mạng. Hai kênh bán hàng này có thể cùng chia sẻ nguồn lực, bao gồm chi phí quảng cáo, hệ thống thực hiện và kho hàng. Việc thêm kênh bán hàng qua mạng cho phép bạn mở rộng thị trường mà không cần tăng quy mô kinh doanh.

- Nếu kinh doanh dịch vụ ngoại tuyến thì việc quảng bá những dịch vụ này trên mạng cũng rất hiệu quả, bất kể là với loại hình dịch vụ nào, từ môi giới bất động sản, bác sĩ, luật sư, thợ làm tóc... Tất nhiên, trên website bạn chỉ tập trung quảng bá vào đối tượng là khách hàng trong phạm vi địa lý bạn có thể cung cấp dịch vụ được.

Khi đã có vị trí trên mạng, bạn có thể bán quảng cáo cho các nhà kinh doanh địa phương. Chẳng hạn nếu là người môi giới bất động sản, bạn có thể chào mời các công ty làm dịch vụ dọn dẹp nhà cửa, vận chuyển đồ đạc quảng cáo trên website của mình. Bạn cũng có thể lập liên doanh với các nhà kinh doanh địa phương. Chẳng hạn tạo một trang "Liên kết" với các thông tin hữu ích về các nhà kinh doanh địa phương, từ cửa hàng bánh pizza, cửa hàng cho thuê băng đĩa, cửa hàng sửa chữa nhà cửa, đồ điện, làm đẹp. Trên đó bạn cung cấp cho khách hàng phiếu giảm giá hoặc dự thưởng (có thể in ra). Khách hàng sẽ mang phiếu đó đi mua hàng tại các địa điểm bạn quảng bá, và cứ mỗi người như vậy, bạn hãy yêu cầu một phần trăm doanh thu nhất định.

Và cuối cùng, như đã nêu ở trên, bạn nên lập một dự án liên kết. Với dự án này, các thành viên sẽ tìm khách hàng trực tuyến cho bạn, trong khi bạn xúc tiến kinh doanh ngoại tuyến. Bạn cũng có thể quản lý bằng cách cung cấp phiếu giảm giá (coupon) cho chi nhánh để họ thu hút khách hàng đến với bạn.

Hãy nhớ rằng, cả hai mô hình kinh doanh trên đây sẽ rất hiệu quả khi bạn kết hợp nhiều dòng doanh thu để tối đa hoá lợi nhuận. Chẳng hạn, nếu bạn muốn theo mô hình bán hàng, bạn có thể vừa tự bán sản phẩm vừa lập một nhóm chi nhánh để bán hàng thay bạn. Drop- ship cũng là một lựa chọn để đa dạng hoá sản phẩm.
Đa dạng hoá sẽ cho phép bạn có mọi lựa chọn để phù hợp với các điều kiện kinh doanh khác nhau. Và xin nhớ, nếu bạn luôn giới thiệu những sản phẩm dịch vụ tốt, khách hàng sẽ luôn quay trở lại.

Theo business2.com



Hoàng Anh

Một số vấn đề kỹ thuật trong thương mại điện tử



"Thương mại điện tử không phải là một giải pháp đơn giản", Barzdukas nhấn mạnh, "Có rất nhiều điều phức tạp xuất hiện, rất nhiều mối tương tác xảy ra với nhiều đối tác khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau. Hệ thống sẽ phải giải quyết hàng nghìn mối liên hệ khác nhau giữa rất nhiều các công ty khác nhau và các hệ thống khác nhau"



1. Giới thiệu một số giải pháp Thương mại điện tử điển hình



1.1. Giải pháp Thương mại điện tử của Microsoft Corp



Vào tháng 4 năm 1998 Microsoft Corp. cho ra đời phiên bản Microsoft WEB site Server 3.0 Commerce Edition một sản phẩm dùng cho Thương mại điện tử nhằm vào các doanh nghiệp vừa và lớn quan tâm đến việc xây dựng các WEB site Thương mại điện tử cho cả hai môt hình doanh nghiệp-tới-người dùng (B2C) và doanh nghiệp-tới-doanh nghiệp (B2B). Các khách hàng sử dụng Microsoft WEB site Server 3.0 Commerce Edition có thể kể đến bao gồm Office Depot, BarnesandNoble.com, 1-800-FLOWERS, Eddie Bauer, Tower Records và nhiều công ty thành công khác trong lĩnh vực Thương mại điện tử. Phần mềm này có mức giá 4,609 USD cho một máy chủ với bản quyền truy nhập cho 25 người dùng hoặc 5,599 USD cho một máy chủ và bản quyền truy nhập cho 50 người.

"Kinh doanh trực tuyến không đơn thuần chỉ là việc nhận các giao dịch trên WEB", Gytis Barzdukas, giám đốc sản phẩm của bộ phận tiếp thị Internet tại Microsoft giải thích về chiến lược Thương mại điện tử của Microsoft, "cần phải tự động hoá toàn bộ qúa trình kinh doanh trong thực tế từ bộ phận lãnh đạo, nghiên cứu thị trường và quảng cáo cho đến các đối tác kinh doanh".

Microsoft WEB site Server 3.0 Commerce Edition bao gồm ba phần chính sau:

1. Tiến hành-Engage: Thành phần này giúp cho các doanh nghiệp tạo dựng các WEB site Thương mại điện tử, tiến hành các công việc tiếp thị và quảng cáo trên WEB site cũng như tạo các trang WEB động phù hợp với sở thích của mỗi cá nhân khi truy nhập vào WEB site này. Các đặc tính của phần này bao gồm:

Ad Server, công cụ thực hiện các quảng cáo trực tuyến.
Intelligent CrossSell, tự động thực hiện các chương trình khuyến mại riêng biệt hoặc đan chéo.
Buy Now, công cụ tiếp thị trực tiếp cho phép các công ty trình bày thông tin sản phẩm và các mẫu đơn đặt hàng trên WEB cũng như thu thập các thông tín của khách hàng trong các pano quảng cáo hoặc dưới các khuôn dạng trực tuyến khác.
WEB site Server Personalization and Membership, công cụ cho phép tự động tạo ra các kịch bản của Active Server Page (một dạng ngôn ngữ kịch bản lập trình của Microssoft sử dụng trên WEB).
Database and Database Schema Independence, kết nối với các hệ cơ sở dữ liệu và kiến trúc cơ sở dữ liệu độc lập.
WEB site Foundation Wizard, cho phép người quản trị hệ thống tạo dựng các cấu trúc nền tảng của WEB site bao gồm cả thư mục ảo và thư mục vật lý.
WEB site Builder Wizard, cho phép các chủ cửa hàng trên mạng tạo các cửa hàng riêng biệt hoặc cửa hàng với nhiều cấp khác nhau.
Commerce Sample WEB sites, năm cửa hàng mẫu sẵn có được xây dựng bằng Active Server Pages giúp cho người sử dụng có được một ví dụ hoàn chỉnh về một hệ thống Thương mại điện tử ở nhiều mức.
Integration with Microsoft Visual InterDev, một hệ thống phát triển tích hợp cho phép xây dựng các ứng dụng WEB động.
Content Deployment, cho phép người quản trị WEB site tách rời các phần đang phát triển với các phần sẵn có và đang hoạt động của WEB site.
Pipeline Configuration Editor, một công cụ soạn thảo cho phép người quản trị sửa đổi các quá trình đặt hàng hoặc các đường kết nối chuyển đổi thông tin thương mại.
Commerce Server Software Development Kit (SDK), công cụ để xây dựng các thành phần của một quá trình xử lý đơn đặt hàng.
Microsoft Wallet Software Development Kit (SDK), công cụ cho các nhà phát triển thứ ba mở rộng hệ thống thanh toán của Microsoft với các kiểu thanh toán của họ.
Migration and Comptibility from Commerce Server 2.0, khả năng nâng cấp và tương thích ngược với các ứng dụng từ phiên bản 2.0 trước đó.


2. Giao dịch-Transact: Cho phép người quản lý hệ thống kiểm soát các giao dịch tài chính trực tuyến với các khả năng bảo mật, tiếp nhận các đơn đặt hàng nhiều mức, quản lý và định hướng các giao dịch. Các đặc tính của thành phần này bao gồm:

Corporate Purchasing Support, gồm các tính năng kiểm tra quyền truy nhập hệ thống của nhân viên, các lưu đồ và đánh dấu phê chuẩn một quá trình mua hàng của công ty, sơ đồ lưu trữ thông tin về các sản phẩm cần mua, hỗ trợ các đơn mua hàng có nhiều khuôn dạng đầu ra cần xử lý khác nhau.
Commerce Interchange Pipeline, một hệ thống cho phép trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin kinh doanh có cấu trúc sử dụng Internet hoặc các hệ thống EDI sẵn có.
Order Processing Pipeline, một hệ thống các bước xử lý đơn đặt hàng tương ứng theo các quy tắc kinh doanh khác nhau.
Windows NT Integration, tích hợp với Windows NT.
Windows NT Security Support, hỗ trợ các cơ chế bảo mật của Windows NT.
Integration with Microsoft Internet Information Server 4.0, tích hợp với Microsoft Internet Information Server 4.0.
Integration with Microsoft Transaction Server, tích hợp với Microsoft Transaction Server.
Microsoft Wallet Integration, tích hợp với Microsoft Wallet.


1. Phân tích-Analyze: Giúp các công ty đánh giá được các giao dịch mua bán của khách hàng và bạn hàng, các mức sử dụng dữ liệu để có thể đưa ra được các quyết định thay đổi nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình kinh doanh điện tử. Các đặc tính của thành phần này bao gồm:

Analysis, phân tích chi tiết các giao dịch mua bán và tần số truy nhập của WEB site

Purchase and Order Hístory, lưu trữ các thông tin về các lần mua hàng của khách hàng trong qúa khứ.
WEB site Server Administrator, cung cấp một công cụ quản lý tập trung cho tất cả các chức năng của hệ thống.
Promotion and Cross Sell Manager, hỗ trợ cho giám đốc tiếp thị thực hiện các chương trình khuyến mại cho một sản phẩm hoặc đan chéo nhiều sản phẩm.
Order Manager, quản lý toàn bộ các dữ liệu bán hàng theo tháng, năm, sản phẩm, chủng loại hoặc toàn bộ các sản phẩm.v.v..
"Thương mại điện tử không phải là một giải pháp đơn giản", Barzdukas nhấn mạnh, "Có rất nhiều điều phức tạp xuất hiện, rất nhiều mối tương tác xảy ra với nhiều đối tác khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau. Hệ thống sẽ phải giải quyết hàng nghìn mối liên hệ khác nhau giữa rất nhiều các công ty khác nhau và các hệ thống khác nhau". Ðiều mà Barzdukas muốn nói tới là các vấn đề liên quan đến cơ sở dữ liệu sản phẩm, xử lý thanh toán, tính toán thuế, và cơ sở dữ liệu về khách hàng. Ðiều mà Microsoft muốn làm theo Barzdukas nói là "Biến WEB site Server thành một nền tảng cho các công việc kinh doanh, phát triển Thương mại điện tử, mở rộng , tích hợp và cảI tiến các công việc kinh doanh mà công ty đang thực hiện".

Giải pháp của Microsoft là một hệ thống mở và có khả năng mở rộng kết nối với các hệ thống khác cung cấp các chức năng phức tạp hơn như xử lý thanh toán của CyberCash hoặc xử lý các giao dịch nền của các công ty như Open Market Inc. .



1.2. Giải pháp Thương mại điện tử của IBM



Chiến lược Thương mại điện tử của IBM được gọi là e-business, nó bao gồm cả phần cứng và phần mềm cho an toàn trên mạng thông qua xử lý giao dịch. Ðối với thương mại trên WEB, IBM có sản phẩm được gọi là Net.Commerce một phần mềm chạy trên máy chủ cho cả hai ứng dụng doanh nghiệp-tới-doanh nghiệp (B2B) và doanh nghiệp-tới-người dùng (B2C). Giá khởi đầu của Net.Commerce là 4,999 USD, dành cho các doanh nghiệp hoặc chủ kinh doanh muốn thiết lập một cửa hàng trực tuyến riêng của họ hoặc bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Ngoài ra nếu các công ty có nhu cầu mở rộng các ứng dụng của Net.Commerce thì họ có thể nâng cấp lên phiên bản hỗ trợ nhiều vi xử lý và phải chi thêm một khoản tiền nhất định. Net.Commerce là một phần mềm mà trên đó các giải pháp về Thương mại điện tử của IBM được thực hiện. "Chúng tôi tập trung toàn bộ vào khả năng nâng cấp của hệ thống và tích hợp với các hệ thống cơ sở dữ liệu cỡ lớn", Tom Patterson, giám đốc về chiến lược Thương mại điện tử của IBM cho biết.

Các khách hàng lớn của IBM sử dụng giải pháp Net.Commerce có thể kể đến bao gồm, Borders Books and Music với doanh số 1 tỷ USD một năm dùng giải pháp Net.Commerce để thiết lập một cửa hàng trực tuyến trên WEB. Aero-Marine Products, nhà sản xuất có doanh thu 5 tỷ USD một năm, có kế hoạch giới thiệu 80,000 linh kiện điện tử của mình trên mạng. Net.Commerce bao gồm các tính năng sau:

SET Support: Hỗ trợ chuẩn công nghiệp cho Giao dịch Ðiện tử An toàn-Secure Electronic Transactions (SET), được phát triển bởi một tổ hợp các công ty bao gồm MasterCard, Visa, IBM, Netscape, VeriSign
Intelligent Catalog Technology: Cung cấp một "trợ giúp bán hàng ảo" cho việc xem xét và thu nhận các thông tin về sản phẩm trên WEB.
ODBC support: Cho phép người quản lý sử dụng hệ thống với các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu cớ lớn như Oracle, Sybase, Informix…
Support for Netscape Enterprise Web Servers: Cho phép các công ty mở rộng các WEB site đạng chạy trên nền Netscape Server với các tính năng được thiết lập cho một cửa hàng điện tử trên mạng.
Ngoài ra IBM còn kết hợp với các công ty khác như Taxware International, First Virtual Holding để cung cấp cho khách hàng các các ứng dụng như tính thuế, xử lý thanh toán và các chức năng khác mà IBM không cung cấp. Ðiểm mạnh của Net.Commerce là khả năng tích hợp nền với các hệ thống cơ sở dữ liệu như Oracle , Informix đồng thời cho phép tạo dựng một cách mềm dẻo các gian hàng trên WEb với khả năng tìm kiếm thông minh cho một số lượng sản phẩm lên đến hàng chục nghìn và hoàn toàn tương thích với SET.



2. Những vấn đề cần quan tâm đến nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP) và nhà thiết kế mạng.



Trong thời buổi bùng nổ thông tin như ngày nay thì số lượng các nhà cung cấp các dịch vụ mạng (ISP) và số các nhà thiết kế mạng tăng lên nhanh chóng khiến cho chúng ta có nhiều cơ hội để lựa chọn. Có rất nhiều nhu cầu từ phía các khách hàng đối với các nhà cung cấp dịch vụ mạng mà các nhà thiết kế mạng. Các ISP và các nhà thiết kế mạng thông thường đưa ra năm kiểu dịch vụ: truy cập thông qua hệ thống điện thoại hoặc sử dụng các đường thuê riêng (leased line), các dịch vụ web hosting, phát triển website và đặc biệt là các dịch vụ thiết kế web cho các cơ sở dữ liệu và việc đào tạo qua mạng.

Một số vấn đề mà chúng ta cần lưu ý khi truy cập trên Internet:

· Vấn đề giả cả của họ như thế nào?

· Bao nhiêu người dùng chung một modem mà doanh nghiệp không phải trả thêm tiền?

· Có hỗ trợ kỹ thuật 24/24 không? Chất lượng hỗ trợ kỹ thuật như thế nào?

· Các dịch vụ cụ thể là gì, sử dụng chúng như thế nào?

· Tốc độ đường truyền có nhanh không, sự ổn định của mạng có được duy trì thường xuyên không?



Một số vấn đề mà chúng ta cần lưu ý tới Web hosting

· Sự kết nối Internet nhanh như thế nào? Bạn so sánh như thế nào với tốc độ mà được cung cấp bởi các ISP khác?

· Có bao nhiêu bộ nhớ cho một người sử dụng (thông thường là từ 2-8Mbytes)

· Tôi có có được tên miền thông qua bạn và chi phí là bao nhiêu?

· Bạn sẽ phát triển như thế nào và kế hoạch phát triển của bạn là gì?

· Các công cụ quản lý site mà bạn cung cấp là gì?

· Bạn có đưa ra Telnet và FTP để truy cập tới site đó không?

· Bạn có đưa ra các dịch vụ trị giá gia tăng như chương trình Microsoft FronPage mở rộng không?



Một số vấn đề mà chúng ta cần lưu ý đối với các nhà thiết kế web?

· Những địa chỉ website nào tốt nhất mà bạn đã từng thiết kế?

· Những site với chi phí đắt nhất và rẻ nhất mà bạn đã tạo ra là gì?

· Bạn mất thời gian bao lâu để tạo ra một website?

· Bạn thực hiện việc đồ hoạ trong các website như thế nào?

· Bạn sẽ giúp chúng tôi quảng bá website của chúng tôi như thế nào?

· Ðăng ký với các nhà cung cấp dịch vụ tìm kiếm như thế nào?



2. Cách thức tạo ra một website



Ðể tạo ra một Website có chất lượng đòi hỏi bạn phải có một kỹ năng thành thực và một sự nghiên cứu kỹ về Web. Bạn phải biết mình sẽ làm gì và không nên làm gì để đưa tất cả các ý tưởng đó vào việc xây dựng một Website.

Ðể tạo ra một Website bạn cần phải theo làm theo những bước sau đây:

Bước 1: Ðây là giai đoạn định hướng. Bạn cần phải đề cập đến những vấn đề sau đây:

· Những ý tưởng tổng quan của bạn

· Mục đích của bạn cần đạt tới đối với website của bạn

· Ðối tượng mà bạn cần nhắm tới là ai

· Bạn đã có những thông tin gì trong tay và bạn sử dụng chúng như thế nào

· Bạn sẽ tổ chức thông tin như thế nào để bảo đảm sự truyền đạt thông tin là được sáng tỏ

Bước 2: Sau khi đã đưa ra được các điểm trên bạn sẽ:

· Tiến hành tổ chức các phần mục và các thông tin mà bạn có trên site của bạn. Tạo ra các nhánh, các tiêu đề và các tiêu để phụ để bạn có thể tìm kiếm thông tin hữu ích một cách dễ dàng để không lãng phí thời gian đối với các thông tin mà bạn không quan tâm.

· Lựa chọn các từ khoá thích hợp để thuận tiện cho việc tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ tìm kiếm.

Bước 3:

· Lựa chọn các hình ảnh đưa lên site của bạn từ thư viện điện tử hoặc từ trên đĩa CDROM. Ðó có thể là những hình ảnh về sản phẩm, văn phòng làm việc của bạn, các chuyên gia chính của công ty.

· Chuyển đổi các hình ảnh đến vị trí thích hợp và có sự chỉnh sửa về mầu sắc và kích cỡ cho phù hợp.

Bước 4:

· Khi bạn đã có bộ khung của mình thì bạn bắt đầu chuẩn bị tạo ra website bằng việc sử dụng ngôn ngữ siêu văn bản (HTML). Tiến hành chuyển đổi các văn bản text của mình tới HTML mà bạn có thể làm bằng World, Netscape, Homesite và một vài các gói thông tin được lựa chọn khác. Chúng ta đã có một vài chương trình phần mềm rất thuận tiện cho người sử dụng mà có thể chuyển đổi một cách tự động từ dạng text thành ngôn ngữ HTML mà thậm chí bạn không cần biết một chút gì về HTML.

· Bạn có thể lựa chọn khi bạn thiết kế website của bạn hoặc là bạn tham gia vào các khoá đào tạo về thiết kế web ngay từ đầu hoặc bạn có thể thuê các chuyên gia bên ngoài về thiết kế web để giúp cho bạn.

Bước 5:

· Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ Internet để đưa website của bạn lên Internet

Bước 6:

· Thiết lập tên miền của bạn

· Ðăng ký tên website của bạn với các nhà tìm kiếm

· Quảng cáo và khuyếch trương website của bạn đối với các khách hàng mục tiêu. Có thể thực hiện được điều này thông qua các phương pháp truyền thống như gửi thư, truyền thanh, truyền hình cũng như có các biển hiệu quảng cáo.

· Một điều quan trọng là bạn thông qua các công cụ tìm kiếm tiện ích như (Lycos, Alta Vista, Google...) đảm bảo rằng website của bạn phải thật nổi bật. Ðây là việc tốn rất nhiều thời gian.

· Một điều rất quan trọng là các thông tin của bạn phải được cập nhật hàng ngày



3. Vấn đề tên miền và bảo vệ tên miền



Trong một môi trường Internet khổng lồ để có thể dễ dàng cho phép mọi người tìm thấy website của bạn thì việc thiết lập một tên miền để cá biệt hoá bạn là điều rất cần thiết (Ví dụ như tên miền của ITC là .intracen.org). Chúng ta phải làm việc đó vì đó sẽ khiến cho mọi người tìm thấy bạn một cách dễ dàng hơn nhiều so với việc nhớ địa chỉ IP của bạn trên Internet.

Thông thường mọi người sử dụng một nhóm của bốn các chữ số giữa 0 và 255 cùng với dots giữa từng nhóm như là địa chỉ của họ trên Internet: ví dụ 163.45.210.32. Sẽ không có một sự tương quan cố hữu nào bất cứ các nhóm con số và một tên miền của bạn ví dụ như bất cứ một công ty máy tính nào với tên miền .com hoặc đặt tại Nigeria có thể tìm thấy một cách dễ dàng tại địa chỉ IP. Sẽ rất đơn giản trong việc kết nối giữa bất cứ một địa chỉ IP nào và tên miền do được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu là Hệ thống tên miền (DNS).

Sựu ra đời DNS là một thành tựu của hệ thống Internet toàn cầu và là một minh chứng cho sự hợp tác quốc tế tư nhân nổi bật. Hệ thống này được duy trì và kiểm soát bởi Hiệp hội Internet về đăng ký tên và chữ số (ICANN) là một tổ chức cá nhân phi lợi nhuận mà tiền thân được thành lập với mục đích hỗ trợ chính phủ Mỹ.

Tên miền được chia thành 2 cấp độ cao nhất: tên miền quốc tế và tên miền quốc gia.

Tên miền quốc tế là những tên miền có phần đuôi là com, net, org và đến cuối năm nay sẽ chính thức có thêm tên miền biz và info.

Tên miền quốc gia có phần đuôi là ký hiệu của mỗi quốc gia. Ký hiệu này do ICANN tổ chức và quản lý. Việt nam có phần đuôi là VN, Australia có tên là AU, Pháp là FR,...Hiện nay có hơn 200 tên miền quốc gia khác nhau. Dưới mỗi tên miền quốc gia có tên miền cấp 2 và cấp 3 (ví dụ COM.VN, EDU.VN,...).

Hiện nay vấn đề đăng ký và bảo vệ tên miền là một trong những vấn đề nổi cộm. Về phía các doanh nghiệp họ cần phải có những hiểu biết cơ bản về bản quyền và về sở hữu trí tuệ để có tìm cách bảo vệ tên miền và nội dung mà mình đưa lên trang Web.

Ðể bảo vệ tên miền Internet một điều cần thiết và tương đối đơn giản là đăng ký tên miền đó với các tổ chức quốc tế có các chức năng lưu trữ và quản lý tên miền. Nói chung, khi doanh nghiệp thiết kế trang Web nên giao việc đăng ký tên miền cho nhà thiết kế hoặc cho nơi đặt nội dung trang Web (Web hosting).

Nếu doanh nghiệp tự đăng ký, trước hết chúng ta nên xem tại trang Web có địa chỉ (http://www.internic.com) hoặc http://www.registerfly.com xem tên mình định đăng lý có trùng với một tên nào đó đã đăng ký trước hay không, nếu không chỉ việc gửi tên miền của mình tới InterNIC theo mẫu được hướng dẫn ngay trên trang Web của InterNIC.






Hoàng Anh